Lợi tức là một yếu tố không thể thiếu khi đánh giá hiệu quả của các khoản đầu tư. Đối với các nhà đầu tư, việc hiểu rõ khái niệm và cách tính lợi tức giúp họ đưa ra những quyết định chính xác và tối ưu hóa lợi nhuận. Trong bài viết này, hãy cùng  EasyInvoice khám phá lợi tức là gì? Cách tính lợi tức chi tiết nhất, mời quý bạn đọc cùng theo dõi.

loi-tuc-la-gi-cach-tinh-loi-tuc

1. Lợi tức là gì?

Lợi tức là khoản lợi thu được từ việc khai thác tài sản (theo Điều 109 Bộ luật dân sự). Tài sản ở đây là những tài sản hiện hữu, sẵn có, ví dụ như việc bạn có dịch vụ cho thuê phòng với giá 1 triệu đồng/tháng, thì 1 triệu đồng này gọi là lợi tức.

Trong kinh tế học, lợi tức là những khoản lợi thu được khi đầu tư, kinh doanh hoặc tiền lãi có được từ hoạt động cho vay hay tiền gửi tiết kiệm trong ngân hàng.

Ở khía cạnh này, câu hỏi “lợi tức là gì” sẽ được phân tích rõ ràng hơn dưới hai góc độ: người cho vay và người đi vay.

  • Đối với người cho vay (còn gọi là nhà đầu tư vốn), lợi tức là khoản tiền được tăng thêm dựa trên số vốn ban đầu xét trong một khoảng thời gian nhất định. Khi người đầu tư bỏ ra một khoản vốn, thì giá trị khoản vốn này trong tương lai sẽ cao hơn giá trị gốc ở hiện tại, phần chênh lệch giữa hai giá trị này gọi là lợi tức và người đầu tư được hưởng.
  • Đối với người đi vay (còn gọi là người sử dụng vốn), muốn vay được tiền và sử dụng số tiền đó, người đi vay phải trả cho người cho vay một số tiền nhất định, số tiền này chính là lợi tức.

Trong lĩnh vực kinh doanh, lợi tức là biểu trưng cho kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Khoản lợi tức này bao gồm lợi tức từ hoạt động kinh doanh và lợi tức từ các hoạt động khác. Lợi tức từ hoạt động kinh doanh chính là khoảng chênh lệch giữa tổng doanh thu và giá thành của hàng hoá, dịch vụ được bán ra.

Đối với các hoạt động tài chính, ta có thể bắt gặp lợi tức từ việc cho thuê tài sản, mua bán chứng khoán, ngoại tệ, gửi tiền vào ngân hàng, lãi vốn góp liên doanh…

2. Những loại lợi tức hiện nay? Cách tính lợi tức

nhung-loai-loi-tuc-hien-nay-cach-tinh-loi-tuc

Việc phân loại lợi tức đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá tiềm năng sinh lời của các phương pháp đầu tư. Dựa trên các công cụ đo lường, lợi tức có thể được chia thành 4 loại cơ bản sau đây:

2.1. Lợi tức theo chiết khấu ngân hàng

Thông thường trái phiếu sẽ được niêm yết giá dựa trên cơ sở chiết khấu. Có nghĩa là số tiền mà người đi vay đang giữ sẽ được đáo hạn và nhà đầu tư sẽ mua vào với giá thấp hơn. Mức chênh lệch giữa hai số tiền này chính là lợi tức theo chiết khấu ngân hàng. Khoản tiền chênh lệch này cần được quy đổi sang tỷ lệ phần trăm để tính được lợi tức.

Được tính theo công thức:

YBD = (D / F) x (360 / t)

Trong đó:

  • YBD là lợi tức trên cơ sở chiết khấu ngân hàng;
  • D là giá trị chiết khấu – khoản chênh lệch giữa giá bán ra và giá mua vào;
  • F là giá bán trái phiếu ra;
  • t là số ngày tới ngày đáo hạn.

2.2 Lợi tức theo thời gian nắm giữ

Lợi tức theo thời gian nắm giữ là khoản lợi tức được tính dựa vào thời gian thực tế. Vì vậy chúng ta không cần xác định số ngày đến thời điểm đáo hạn như theo chiết khấu ngân hàng.

Lợi tức theo thời gian nắm giữ vẫn chưa được chuyển đổi thành lợi nhuận năm, và các khoản tiền lãi hay giải ngân sẽ được giả định thanh toán khi đáo hạn.

Lợi tức theo thời gian nắm giữ sẽ được tính bằng cách lấy giá trị tăng thêm sau khi đầu tư cộng với tổng những khoản thanh toán lãi hoặc cổ tức và chia cho giá mua.

Công thức:

HYP = (P1 – P0 + D1) / P0

Trong đó:

  • HYP: là lợi tức theo thời gian nắm giữ
  • P1: là số tiền nhận được khi đáo hạn
  • P0: là giá mua của khoản đầu tư
  • D1: là số tiền lãi được nhận

2.3. Lợi tức theo hiệu dụng năm

Lợi tức theo hiệu dụng năm là loại lợi tức để tính khoản lợi nhuận thu được từ các cơ hội đầu tư có sẵn. Cách này dùng để thay thế cho phương pháp tính lãi kép và có tính chính xác cao hơn cách tính lãi kép (lãi thu được từ lãi).

Công thức:

EAY = (1+HPY) ^ ((365/t) – 1)

Trong đó:

  • EAY: là lợi tức theo hiệu dụng năm
  • HPY: là lợi tức nhận được trong lúc đầu tư
  • t: là số ngày còn lại tính đến thời điểm đáo hạn

2.4. Lợi tức theo thị trường tiền tệ

Lợi tức theo thị trường tiền tệ hay lợi tức tương đương chứng chỉ tiền gửi, dùng để so sánh lợi tức của trái phiếu kho bạc với lãi thu được từ một công cụ tiền tệ. Đây là những khoản đầu tư ngắn hạn, và được chia thành các khoản tương đương tiền.

Công thức:

MMY = (360/YBD) / (360 – t x YBD)

Trong đó:

  • MMY: là lợi tức theo thị trường tiền tệ
  • YBD: là lợi tức trên cơ sở chiết khấu của ngân hàng
  • t: là số ngày còn lại tính đến thời điểm đáo hạn

3. Ý nghĩa của lợi tức đối với doanh nghiệp

y-nghia-cua-loi-tuc-doi-voi-doanh-nghiep

Khái niệm lợi tức là gì đã được làm rõ ở phần trên. Tuy nhiên, vẫn còn một thông tin quan trọng là xác định vai trò, ý nghĩa của lợi tức đối với doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh. Có thể liệt kê những vai trò cơ bản của lợi tức như sau:

  • Lợi tức là công cụ soi chiếu kết quả kinh doanh của doanh nghiệp sau một năm hoạt động.
  • Lợi tức biểu trưng cho phần lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh của hàng hóa, dịch vụ.
  • Lợi tức đánh giá sự hiệu quả của các hoạt động tài chính như chứng khoán, cổ phiếu, trái phiếu, tiền gửi ngân hàng,…
  • Lợi tức là yếu tố cần và đủ để doanh nghiệp tiếp tục duy trì và phát triển.
  • Lợi tức là cơ sở so sánh với số vốn đầu tư để xác định được khả năng sinh lời.

Trên đây EasyInvoice đã cung cấp thông tin về Lợi Tức Là Gì? Cách Tính Lợi Tức. Hy vọng những thông tin trên hữu ích với quý bạn đọc.

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

GỌI NGAY0357.16.2222 Tư vấn miễn phí