Để hưởng lợi từ chế độ bảo hiểm xã hội (BHXH), nhiều người lao động nghỉ việc vì lý do riêng nhưng lại mua giấy ốm để hưởng chế độ ốm đau. Vậy mua giấy chứng nhận nghỉ hưởng BHXH giả bị phạt bao nhiêu tiền? Hãy cùng EasyInvoice tìm hiểu qua bài viết sau đây.
1. Giấy chứng nhận nghỉ hưởng BHXH dùng là để làm gì?
Dù không định nghĩa Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội là gì, tuy nhiên, cả Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và Thông tư 56/2017/TT-BYT quy định chi tiết thi hành Luật Bảo hiểm xã hội trong lĩnh vực y tế đều đề cập đến loại giấy tờ này.
Do đó, có thể hiểu, Giấy chứng nhận này sẽ liên quan tới hồ sơ hưởng các chế độ bảo hiểm. Cụ thể:
- Chế độ ốm đau: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội trong trường hợp người lao động hoặc con của người lao động điều trị ngoại trú (theo khoản 1 Điều 100 Luật Bảo hiểm xã hội 2014).
- Chế độ thai sản: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đối với trường hợp điều trị ngoại trú nếu lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu, phá thai bệnh lý hoặc người lao động thực hiện biện pháp tránh thai (theo khoản 2 Điều 101 Luật Bảo hiểm xã hội 2014).
2. Giấy nghỉ việc hưởng BHXH được tối đa bao nhiêu ngày?
Cùng với đó, tại Phụ lục 7, Thông tư 56 cũng hướng dẫn cụ thể cách ghi số ngày nghỉ trên giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH
“Số ngày nghỉ: việc quyết định số ngày nghỉ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe của người bệnh nhưng tối đa không quá 30 ngày cho một lần cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội. Riêng trường hợp người bệnh điều trị bệnh lao theo chương trình chống lao quốc gia thì thời gian nghỉ tối đa không quá 180 ngày cho một lần cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội”.
Theo hướng dẫn trên thì thời hạn nghỉ ốm hưởng BHXH tối đa được 180 ngày/lần cấp giấy nghỉ ốm trong trường hợp người bệnh điều trị bệnh lao theo chương trình chống lao quốc gia. Đối với các trường hợp còn lại là 30 ngày/lần cấp giấy nghỉ ốm.
3. Mua giấy chứng nhận nghỉ hưởng BHXH giả bị phạt bao nhiêu tiền?
Căn cứ theo quy định hiện nay tại khoản 1 Điều 40 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, về xử lý đối với hành vi vi phạm quy định về lập hồ sơ để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp như sau:
Vi phạm quy định về lập hồ sơ để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp
- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người lao động có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Kê khai không đúng sự thật hoặc sửa chữa, tẩy xóa làm sai sự thật những nội dung có liên quan đến việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Không thông báo với Trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định khi người lao động có việc làm trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp;
c) Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không thông báo theo quy định với Trung tâm dịch vụ việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: có việc làm; thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; hưởng lương hưu hằng tháng; đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên.
Như vậy, theo quy định nêu trên thì người lao động mua giấy chứng nhận nghỉ hưởng BHXH giả mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì sẽ bị phạt tiền từ 1 triệu đến 2 triệu đồng tùy vào tính chất và mức độ vi phạm.
Trường hợp đối tượng mua giấy chứng nhận nghỉ hưởng BHXH giả là tổ chức thì mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt nêu trên.
Ngoài ra, theo khoản 3 Điều 40 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, người mua giấy nghỉ ốm hưởng BHXH giả có trách nhiệm nộp lại cho cơ quan BHXH số tiền đã nhận.
4. Có bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi mua giấy chứng nhận nghỉ hưởng BHXH giả không?
Có thể thấy, mua giấy chứng nhận nghỉ hưởng BHXH giả được xác định là hành vi vi phạm pháp luật.
Tùy vào tính chất và mức độ vi phạm mà người có hành vi mua giấy chứng nhận nghỉ hưởng BHXH giả để sử dụng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội gian lận BHXH tại Điều 214 Bộ Luật Hình sự 2015 như sau:
Tội gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp
- Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, chiếm đoạt tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp từ 10.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại từ 20.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng mà không thuộc trường hợp quy định tại một trong các điều 174, 353 và 355 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Lập hồ sơ giả hoặc làm sai lệch nội dung hồ sơ bảo hiểm xã hội, hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp lừa dối cơ quan bảo hiểm xã hội;
b) Dùng hồ sơ giả hoặc hồ sơ đã bị làm sai lệch nội dung lừa dối cơ quan bảo hiểm xã hội hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
d) Gây thiệt hại từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
đ) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
e) Tái phạm nguy hiểm.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Chiếm đoạt tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp 500.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại 500.000.000 đồng trở lên.
- Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Như vậy, trong trường hợp người lao động có hành vi dùng giấy giấy chứng nhận nghỉ hưởng BHXH giả nếu chiếm đoạt tiền BHXH từ 10 triệu đồng hoặc gây thiệt hại từ 20 triệu đồng trở lên đủ để cấu thành tội Gian lận BHXH thì có thể bị phạt tiền từ 20 đến 100 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng – 02 năm tùy tính chất, mức độ vi phạm.
Trường hợp nặng nhất sẽ bị phạt tù lên đến 10 năm.
Trên đây EasyInvoice đã cung cấp thông tin về mua giấy chứng nhận nghỉ hưởng BHXH giả bị phạt bao nhiêu tiền? Hy vọng những thông tin trên hữu ích với quý bạn đọc.
Để được tư vấn và hỗ trợ vui lòng liên hệ hotline: 096.426.3333 hoặc 0915.873.088 |
Kinh doanh: 0357.16.2222 hoặc 0888.16.26.56 |