Trong trường hợp những người lao động mà được công ty chi trả học phí cho con em họ thì chi phí đó có được đưa vào trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp? Công Ty Đóng Học Phí Cho Con Của Người Lao Động Được Tính Thuế Như Thế Nào? Tất cả sẽ được EasyInvoice chia sẻ chi tiết trong bài viết dưới đây nhé!

Cong-Ty-Dong-Hoc-Phi-Cho-Con-Cua-Nguoi-Lao-Dong-Duoc-Tinh-Thue-Nhu-The-Nao.

1. Công ty có được tính vào chi phí được trừ đối với khoản tiền đóng học phí cho con của người lao động?

Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 3 Thông tư 25/2018/TT-BTC và hướng dẫn tại Công văn 1981/CTHN-TTHT năm 2021 do Cục Thuế Hà Nội ban hành) thì:

Khoản tiền mà công ty đóng học phí cho con của người lao động có tính chất tiền lương, tiền công được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

(1) Là khoản chi thực tế cho con của ngươi lao động nước ngoài học tại Việt Nam theo bậc học từ mầm non đến trung học phổ thông.

(2) Là khoản chi có tính chất tiền lương, tiền công được ghi cụ thể về điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại hợp đồng lao động được ký giữa người lao động nước ngoài và công ty.

(3) Có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp về việc đóng học phí cho con của người lao động, trong hóa đơn, chứng từ ghi rõ tên, địa chỉ, mã số thuế của công ty.

Khoản chi nếu có hoá đơn từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Như vậy, tiền học phí cho con của người lao động Việt Nam mà công ty đóng sẽ không được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp nếu phân bổ tiền học phí vào khoản chi có tính chất tiền lương, tiền công.

Thay vào đó, công ty nên phân bổ khoản chi tiền học phí cho con của người lao động Việt Nam vào khoản chi có tính chất phúc lợi. Như vậy, khoản chi này sẽ được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp nếu đáp ứng các điều kiện sau:

(1) Có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định pháp luật (phải dùng chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt nếu khoản chi có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên).

(2) Tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp.

Việc xác định 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp được xác định bằng quỹ tiền lương thực hiện trong năm chia (:) 12 tháng. Trường hợp doanh nghiệp hoạt động không đủ 12 tháng thì: Việc xác định 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế được xác định bằng quỹ tiền lương thực hiện trong năm chia (:) số tháng thực tế hoạt động trong năm.

2. Công ty đóng học phí cho con của người lao động được tính thuế như thế nào?

Tien-hoc-phi-cho-con-lao-dong-nuoc-ngoai

Tại Điểm g.7 Khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC có quy định các khoản không tính vào thu nhập chịu thuế của lao động nước ngoài như sau:

Các khoản thu nhập chịu thuế

2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công

g) Không tính vào thu nhập chịu thuế đối với các khoản sau:

g.6) Khoản tiền mua vé máy bay khứ hồi do người sử dụng lao động trả hộ (hoặc thanh toán) cho người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, người lao động là người Việt Nam làm việc ở nước ngoài về phép mỗi năm một lần.

Căn cứ xác định khoản tiền mua vé máy bay là hợp đồng lao động và khoản tiền thanh toán vé máy bay từ Việt Nam đến quốc gia người nước ngoài mang quốc tịch hoặc quốc gia nơi gia đình người nước ngoài sinh sống và ngược lại; khoản tiền thanh toán vé máy bay từ quốc gia nơi người Việt Nam đang làm việc về Việt Nam và ngược lại.

g.7) Khoản tiền học phí cho con của người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam học tại Việt Nam, con của người lao động Việt Nam đang làm việc ở nước ngoài học tại nước ngoài theo bậc học từ mầm non đến trung học phổ thông do người sử dụng lao động trả hộ.

Như vậy, khoản tiền học phí cho con lao động nước ngoài theo bậc học từ mầm non đến trung học phổ thông do người sử dụng lao động trả hộ sẽ không bị tính thuế TNCN.

3. Giảm trừ gia cảnh khi tính thuế TNCN

Giam-tru-gia-canh-khi-tinh-thue-TNCN

Theo quy định tại Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân; khoản 4, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân; Điều 12 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, việc giảm trừ gia cảnh được thực hiện như sau:

Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công của người nộp thuế là cá nhân cư trú.

Trường hợp cá nhân cư trú vừa có thu nhập từ kinh doanh, vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công thì tính giảm trừ gia cảnh một lần vào tổng thu nhập từ kinh doanh và từ tiền lương, tiền công.

Để được tư vấn và hỗ trợ vui lòng liên hệ hotline: 096.426.3333 hoặc 0915.873.088
Kinh doanh: 0357.16.2222 hoặc 0888.16.26.56

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

GỌI NGAY0357.16.2222 Tư vấn miễn phí