Xuất hóa đơn không có đầu vào là một vấn đề nhiều người thắc mắc. Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn? Thời điểm lập hóa đơn như nào? Cùng EasyInvoice tìm hiểu qua bài viết sau đây.
1. Căn cứ pháp lý
– Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ.
– Thông tư 78/2021/TT-BTC hướng dẫn một số điều của Luật quản lý thuế ngày 13/06/2019, nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ.
– Nghị định 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn
2. Doanh nghiệp không được xuất hàng khi không có hóa đơn đầu vào
Hiện nay, theo đúng quy định pháp luật về hóa đơn thì các đơn vị kinh doanh không được xuất hóa đơn đầu ra khi không có hóa đơn đầu vào.
Thứ nhất, các hàng hóa khi mua vào nếu không có hóa đơn đầu vào thì bên bán đang vi phạm pháp luật về thời điểm xuất hóa đơn.
Bởi, căn cứ theo Điều 16, Thông tư số 39/2014/TT-BTC và Điều 4, Thông tư số 68/2019/TT-BTC, dù là hóa đơn giấy hay hóa đơn điện tử thì bên bán đều phải tuân thủ thời điểm lập hóa đơn là khi chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Điều này đồng nghĩa rằng, khi giao hàng hóa, chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng, bên bán sẽ phải giao hóa đơn cho bên mua. Việc bên bán không giao hóa đơn cho bên mua là hành vi vi phạm pháp luật.
Tuy nhiên, nhiều trường hợp, việc không có hóa đơn đầu vào lại là do bên mua đã nhận được hóa đơn nhưng không may làm mất, cháy, hỏng… Đối với trường hợp này, để tránh vi phạm có thể xảy ra, bên mua cần tiến hành các thủ tục khắc phục theo đúng quy định pháp luật.
Thứ hai, việc xuất hàng hóa nhưng không có hóa đơn đầu vào, nếu bị đơn vị thuế kiểm tra và phát hiện, doanh nghiệp có thể gặp phải các rủi ro sau:
– Không xuất trình được hóa đơn đầu vào và phải chịu xử phạt hành vi làm mất, cháy, hỏng hóa đơn.
– Cơ quan thuế chứng minh được doanh nghiệp không có hóa đơn đầu vào nhằm mục đích trốn doanh thu. Trường hợp này doanh nghiệp sẽ bị xử phạt hành vi trốn thuế.
Như vậy, để tránh các rủi ro có thể xảy ra, doanh nghiệp cần phải đảm bảo có hóa đơn đầu vào thì mới xuất hóa đơn đầu ra. Hoặc trường hợp không có hóa đơn đầu vào thì cần tiến hành các thủ tục hợp thức hóa việc xuất hàng khi không có hóa đơn đầu vào.
3. Xuất hóa đơn trường hợp hàng hóa không có hóa đơn đầu vào
3.1 Trường hợp 1: Thu mua hàng hóa nông, lâm, thủy sản của cá nhân và không có hóa đơn mua vào
+) Hàng hóa thu mua: Sản phẩm trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, thủy sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng bao gồm trứng giống, cây giống, con giống, hạt giống, cành giống, củ giống, tinh dịch, phôi, vật liệu di truyền ở các khâu nuôi trồng, kinh doanh thương mại.
+) Khi doanh nghiệp xuất hóa đơn đầu ra thì hàng hóa mua vào phải có các chứng từ sau: bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào không có hóa đơn; hợp đồng mua bán hàng hóa, chứng từ thanh toán, biên bản bàn giao hàng hóa.
3.2 Trường hợp 2: Thu mua hàng hóa thông thường khác không có hóa đơn mua vào
Trong trường hợp này, doanh nghiệp không được xuất hóa đơn đầu ra khi không có hóa đơn đầu vào. Nếu doanh nghiệp xuất hóa đơn đầu ra thì sẽ bị phạt vi phạm hành chính.
Điều 24 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định mức xử phạt hành vi vi phạm quy định về lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ:
– Phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi:
+) Lập hóa đơn không đúng thời điểm nhưng không dẫn đến chậm thực hiện nghĩa vụ thuế và có tình tiết giảm nhẹ;
+) Lập hóa đơn liên tục từ số nhỏ đến số lớn nhưng khác quyển (dùng quyển có số thứ tự lớn hơn và chưa dùng quyển có số thứ tự nhỏ hơn) và tổ chức, cá nhân sau khi phát hiện ra đã hủy các quyển hóa đơn có số thứ tự nhỏ hơn;
+) Lập sai loại hóa đơn theo quy định đã giao cho người mua hoặc đã kê khai thuế, bên bán và bên mua phát hiện việc lập sai loại hóa đơn và lập lại loại hóa đơn đúng theo quy định trước khi cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế và không ảnh hưởng đến việc xác định nghĩa vụ thuế.
– Tùy mức độ vi phạm sẽ có mức phạt tiền tương ứng:
+) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng
+) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
+) Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng
+) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
4. Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn
– Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định của pháp luật.
– Trước khi sử dụng hóa đơn doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ cá nhân kinh doanh phải thực hiện đăng ký sử dụng với cơ quan thuế hoặc thực hiện thông báo phát hành theo quy định của nghị định 123/2020/NĐ-CP. Đối với hóa đơn, biên lai do cơ quan thuế đặt in, cơ quan thuế thực hiện thông báo phát hành.
– Tổ chức, hộ cá nhân kinh doanh trong quá trình sử dụng phải báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn mua của cơ quan thuế, báo cáo tình hình sử dụng biên lai đặt in hoặc biên lai mua của cơ quan thuế.
– Dữ liệu hóa đơn, chứng từ khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, dữ liệu chứng từ khi thực hiện các giao dịch nộp thuế, khấu trừ thuế và nộp các khoản thuế, phí, lệ phí là cơ sở dữ liệu để phục vụ công tác quản lý thuế và cung cấp thông tin hóa đơn, chứng từ cho các tổ chức, cá nhân có liên quan.
– Người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ là doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác được ủy nhiệm cho bên thứ ba lập hóa đơn điện tử cho hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
+) Hóa đơn do tổ chức nhận ủy nhiệm lập là hóa đơn điện tử có mã hoặc không có mã của cơ quan thuế và phải thể hiện tên, địa chỉ, mã số thuế của bên ủy nhiệm và tên, địa chỉ, mã số thuế của bên nhận ủy nhiệm.
+) Việc ủy nhiệm phải được lập bằng văn bản (hợp đồng hoặc thỏa thuận) giữa bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm.
+) Việc ủy nhiệm phải thông báo cho cơ quan thuế khi đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử.
+) Trường hợp hóa đơn ủy nhiệm là hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế thì bên ủy nhiệm phải chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
5. Thời điểm lập hóa đơn
– Thời điểm lập hóa đơn đối với bán hàng hóa (bao gồm cả bán tài sản nhà nước, tài sản tịch thu, sung quỹ nhà nước và bán hàng dự trữ quốc gia) là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
– Thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền (không bao gồm trường hợp thu tiền đặt cọc hoặc tạm ứng để đảm bảo thực hiện hợp đồng cung cấp các dịch vụ: kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế; thẩm định giá; khảo sát, thiết kế kỹ thuật; tư vấn giám sát; lập dự án đầu tư xây dựng).
– Trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao từng hạng mục, công đoạn dịch vụ thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao đều phải lập hóa đơn cho khối lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ được giao tương ứng.
– Thời điểm lập hóa đơn đối với một số trường hợp cụ thể:
+) Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt, thời điểm lập hóa đơn là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
+) Đối với tổ chức kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng:
Trường hợp chưa chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng: Có thực hiện thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng thì thời điểm lập hóa đơn là ngày thu tiền hoặc theo thỏa thuận thanh toán trong hợp đồng.
Trường hợp đã chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng: Thời điểm lập hóa đơn là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, sử dụng cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
+) Thời điểm lập hóa đơn đối với các trường hợp tổ chức kinh doanh mua dịch vụ vận tải hàng không xuất qua website và hệ thống thương mại điện tử được lập theo thông lệ quốc tế chậm nhất không quá 05 ngày kế tiếp kể từ ngày chứng từ dịch vụ vận tải hàng không xuất ra trên hệ thống website và hệ thống thương mại điện tử.
+) Đối với trường hợp cung cấp dịch vụ vận tải hàng không, dịch vụ bảo hiểm qua đại lý, thời điểm lập hóa đơn là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu giữa các bên nhưng chậm nhất không quá ngày 10 của tháng sau tháng phát sinh.
+) Thời điểm lập hóa đơn điện tử đối với trường hợp bán xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ cho khách hàng là thời điểm kết thúc việc bán xăng dầu theo từng lần bán. Người bán phải đảm bảo lưu trữ đầy đủ hóa đơn điện tử đối với trường hợp bán xăng dầu cho khách hàng là cá nhân không kinh doanh, cá nhân kinh doanh và đảm bảo có thể tra cứu khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu
Trên đây EasyInvoice đã cung cấp thông tin về xuất hóa đơn không có đầu vào.Hy vọng những thông tin trên hữu ích với quý bạn đọc.
Để được tư vấn và hỗ trợ vui lòng liên hệ hotline: 096.426.3333 hoặc 0915.873.088 |
Kinh doanh: 0357.16.2222 hoặc 0888.16.26.56 |